$ 0.00

Phân biệt Core Duo, Core 2 Duo và Core Solo

 

Phân biệt Core Duo, Core 2 Duo và Core Solo

Phân biệt Core Duo, Core 2 Duo và Core Solo

Có lẽ đến nay những cái tên như Core Duo đã quá quen với mọi người, tuy nhiên mình vẫn muốn giới thiệu để các bạn có được một số kiến thức cơ bản về phần cứng mà có lẽ đã sử dụng nhưng chưa thực sự biết hết những ưu nhược điểm của nó.

Phân biệt Core Duo, Core 2 Duo và Core Solo

Core Duo (được biết đến với tên mã là Yonah) là CPU dual-core đầu tiên của Intel nhằm cho thị trường di động, nghĩa là bên trong nó có hai CPU hoàn thiện. Kỳ lạ ở chỗ nó cũng là bộ vi xử lý đầu tiên của Intel được chấp nhận bởi Apple Computer. Trong bài này, chúng tôi sẽ thể hiện những tính năng chính của Core Duo và Core Solo cùng với bảng các mô hình đã phát hành.

Hãy cẩn thận đừng nhầm lẫn giữa Core Duo với Core 2 Duo. Core Duo là một tên thương mại cho Pentium M processor có hai lõi xử lý và được sản xuất dưới công nghệ 65 nm, còn Core 2 Duo là tên thương mại cho bộ vi xử lý có tên mã là Merom (cho các máy laptop) hoặc Conroe (cho các máy desktop), sử dụng kiến trúc mới lõi siêu nhỏ, đây là kiến trúc tương tự như kiến trúc siêu nhỏ được sử dụng trong Pentium M nhưng có thêm nhiều tính năng được bổ sung mới.

Trong thực tế Core Duo là một bộ vi xử lý Pentium M với hai lõi và được sản xuất bằng công nghệ 65-nm (Pentium M hiện đang được sản xuất bằng công nghệ 90nm). Để có được sự am hiểu hơn về Core Duo, mình khuyên bạn nên đọc các hướng dẫn về công nghệ Dual Core và kiến trúc Inside Pentium M của Intel để từ đó có thể so sánh Core Duo với Pentium M.

Có một ưu điểm có thể thấy ngay được ở đây là mặc dù có đến hai CPU bên trong cùng một gói nhưng kích thước chân của Core Duo hầu như tương tự với Pentium M. Điều này có nghĩa rằng chi phí cho việc sản xuất Core Duo cũng tương đương như Pentium M - chip một lõi. Core Duo có đến 151,6 triệu transistor và chiếm đến một vùng diện tích 90.3 mm2, trong khi đó Pentium M có 140 triệu transistor chiếm diện tích 87.66 mm2. Ở đây bạn cần nhớ rằng Core Duo được sản xuất dưới công nghệ 65-nm trong khi đó Pentium M được sản xuất dưới công nghệ 90nm.


L2 memory cache của Core Duo là 2MB và được chia sẻ giữa hai lõi của nó (Intel gọi đó là L2 thực thi “Smart Cache”). Ví dụ trên Pentium D 840, một dual-core CPU, L2 memory cache 2 MB của nó được chia đều cho hai lõi vì vậy mỗi lõi chỉ có thể truy cập 1MB. Điều đó có nghĩa là Pentium D có hai L2 memory cache 1MB trên mỗi lõi. Trên Core Duo chỉ có một cache 2MB, cache này được chia sẻ giữa hai lõi. Cũng như vậy Core 2 Duo sử dụng kiến trúc tương tự như kiến trúc được giới thiệu trong Core Duo.


Với một cache nhớ chia sẻ, số lượng cache nhớ mà mỗi lõi sử dụng không bị cố định. Cùng với đó là 2MB cache nhớ nên một lõi này có thể sử dụng đến 1,5MB còn lõi kia sử dụng 512KB còn lại tại một thời điểm nào đó (ví dụ như vậy). Nếu trên một CPU dual-core với hai cache nhớ L2 biệt lập thì lúc này sẽ bị thiếu bộ nhớ cache vì chúng chỉ có trên mỗi lõi 1MB, chính vì vậy nó cần phải truy cập trực tiếp vào bộ nhớ chậm hơn đó là RAM để tìm nạp dữ liệu cần thiết, chính điều đó làm giảm hiệu suất của hệ thống. Trên các CPU có cache chia sẻ, mỗi lõi có thể cấu hình lại kích thước một cách đơn giản về số lượng cache nhớ mà nó đang sử dụng.


Một ưu điểm khác về cache nhớ L2 chia sẻ là nếu một lõi đã tìm nạp dữ liệu (hoặc một lệnh) và đã lưu nó trên cache L2 thì lõi kia có thể sử dụng những thông tin đó. Trong các CPU dual-core với cache tách biệt thì lõi thứ hai kia vẫn phải lặp lại quá trình mà lõi thứ nhất đã thực hiện, chính vì vậy sẽ làm giảm hiệu suất của hệ thống.

Các tính năng chính của Core Duo được liệt kê dưới đây:

  • Công nghệ Dual-core
  • Tên mã: Yonah
  • Có đến 151,6 triệu transistor trên bề mặt diện tích là 90.3 mm2
  • 32 KB cache lệnh L1 và 32 KB cache L1 dữ liệu
  • 2 MB cache nhớ L2 chia sẻ giữa hai lõi
  • Socket 478 hoặc 479
  • Công nghệ sản xuất 65nm
  • Bus mở rộng 667 MHz (166 MHz cho việc truyền tải bốn lần trên mỗi chu kỳ xung nhịp) và 533 MHz (133 MHz cho việc truyền tải bốn lần trên mỗi chu kỳ xung nhịp).
  • Công nghệ ảo hóa
  • Công nghệ vô hiệu hóa thực thi
  • Công nghệ SpeedStep nâng cao
  • Hỗ trợ tập lệnh SSE3
  • Để bạn đọc có thể biết về nền tảng công nghệ Centrino, bạn đọc có thể tham khảo bài tiếp theo sau đây
    ***
    Nền tảng công nghệ Centrino

    Đối lập lại với những gì mà rất nhiều người vẫn nghĩ, Centrino không chỉ là bộ vi xử lý cho các máy tính laptop mà còn là một nền tảng gồm tập hợp các thành phần đặc trưng của Intel như: processor, chipset, và mạng không dây. Một laptop chỉ có thể được gọi là Centrino khi nó có ba thành phần này.

    Trong bài này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số thế hệ của Centrino và sự khác nhau giữa chúng.

    4 thế hệ của nền tảng Centrino

    Nền tảng đầu tiên của Centrino có tên mã là Carmel, đây là nền tảng được phát hành vào tháng 3 năm 2003 và được dựa trên công nghệ đã có trước đó từ các CPU Pentium M (với lõi Banias), Intel 855 Express chipset và Intel PRO/Wireless 2100 (802.11b) wireless network.

    Vào tháng 7 năm 2004, Intel cho ra đời thế hệ thứ hai của nền tảng Centrino, nền tảng này cũng được biết đến với tên mã của nó là Sonoma. Đây là thế hệ được dựa trên công nghệ CPU Pentium M (lõi Dothan), Intel 915 Express chipset và Intel PRO/Wireless 2200 hay 2915ABG (802.11a/b/g) wireless network.

    Thế hệ thứ ba của Centrino được đưa ra với các máy tính notebook với sức mạnh của việc xử lý dual-core. Thế hệ này cũng được biết đến với tên mã là Napa, là nét đặc biệt của bộ vi xử lý Core Duo (lõi Yonah) hay Core 2 Duo (lõi Merom) , Intel 945 Express chipset và Intel PRO/Wireless 3945ABG (802.11a/b/g) wireless network. Cũng có một phiên bản khác cho nền tảng “Napa” Centrino đó là dựa trên CPU Core Solo, đây là loại CPU chỉ có một lõi xử lý, giống như Pentium M. Từ thế hệ thứ ba của nó, nền tảng Centrino n đã bắt đầu với tên gọi Centrino Duo để chỉ thị rằng việc xuất hiện dual-core CPU đã được sử dụng trong nó.

    Thế hệ thứ tư xuất hiện với tên mã Santa Rosa có trong hai phiên bản Centrino Duo và Centrino Pro. Sự khác biệt cơ bản giữa chúng là Centrino Pro có công nghệ quản lý từ xa dựa trên phần cứng gọi là Intel Active Management Technology (Intel AMT), công nghệ này cho phép bạn có thể nhận dạng các vấn đề và giải quyết được từ xa nếu máy tính kết nối với mạng, thậm chí nếu máy tính đang ở trong chế độ tắt (Lưu ý: máy tính phải được kết nối với mạng và được kết nối với nguồn điện).

    Với phát hành Centrino “Santa Rosa” thành phần thứ tư được bổ sung thêm vào nền tảng Centrino, nột cache đĩa tích hợp bằng bộ nhớ flash để tăng hiệu suất hệ thống và tiết kiệm năng lượng tiêu thụ. Thành phần thứ tư này được gọi là Intel Turbo Memory, cũng được biết đến với công nghệ Robson, Centrino Pro và phiên bản mới của Centrino Duo được dựa trên bộ vi xử lý Core 2 Duo, Intel 965 Express chipset, Intel PRO/Wireless 4965AGN (802.11a/g/n) wireless network và công nghệ Intel Turbo Memory.

    Bảng dưới đây là những gì chúng tôi tổng hợp từ các chi tiết kỹ thuật của các thế hệ Centrino: 

    Nền tảng Centrino Pro Centrino Duo Centrino Duo Centrino Centrino Centrino Tên mã Santa Rosa Santa Rosa Napa Napa Sonoma Carmel Bộ vi xử lý Core 2 Duo Core 2 Duo Core Duo (Yonah)

    Core 2 Duo (Meron) Core Solo Pentium M (Dothan) Pentium M (Banias) Chipset Intel 965 Express Intel 965 Express Intel 945 Express Intel 945 Express Intel 915 Express Intel 855 Wireless Network Intel PRO / Wireless 4965AGN Intel PRO / Wireless 4965AGN Intel PRO / Wireless 3945ABG Intel PRO / Wireless 3945ABG Intel PRO / Wireless 2200BG
    Intel PRO / Wireless 2915ABG Intel PRO / Wireless 2100 Một số ví dụ

    Như chúng tôi đã nói, máy tính laptop chỉ có thể được gọi là máy tính Centrino nếu nó có đủ cả ba thành phần (hoặc bốn) được thiết kế bởi Intel, theo bảng tóm tắt các chi tiết kỹ thuật ở trên. Nếu một máy notebook có CPU Core Duo nhưng không có Intel PRO/Wireless 3945ABG wireless network, thì nó vẫn không được gọi là Centrino.

    Ở đây người dùng rất hay có sự nhầm lẫn rằng đã thừa nhận bộ vi xử lý Celeron M thuộc về nền tảng Centrino. Điều này hoàn toàn sai. Các notebook Celeron M không phải là máy tính Centrino. Ví dụ như máy tính Satellite A105-S2236 của Toshiba không phải là một laptop Centrino, tuy nhiên nó vẫn được cấu thành từ Celeron M, Radeon Xpress 200M chipset và Atheros Wireless LAN (802.11b/g). Hay nói Satellite A105-S4547 của Toshiba là một laptop Centrino vì nó có Core Duo processor, Intel 945 Express chipset và Intel PRO/Wireless 3945ABG wireless network, đây là những thành phần yêu cầu cho một notebook để nó được gọi là Centrino Duo.

    Một số đại lý bán hàng đã đưa ra thuật ngữ “Celeron Centrino”. Tuy nhiên nền tảng thực sự này không tồn tại mà đó chỉ là khái niệm hoàn toàn không đúng.

    Trích sinhvienit.net